chiêm ngưỡng cái đẹp thuần túy giúp ta tự giải phóng ra khỏi những đòi hỏi của ý chímù quáng...Cũng loại phê bình lấy ra từ tác phẩm yếu tố khách thể (đã được NhàVăn nhà thơ đưa vào), khách thể này là những thi ảnh do tiếp xúc cụ thể giữa ngườivà vật giới. Đó là những thi ảnh âm vang từ bản thể, không phải từ sự tưởng tượngđã trở thành đối tượng nghiên cứu.Khoảnh khắc tiếp xúc cụ thể đó thuộc về Hiện Tượng Luận thăm dò ở mức độtrinh nguyên, chưa phải là một sự kiện thuộc về tâm lý học. Triết Gia người Pháp,Gaston Bachelard (1884-1962), đã quan niệm như trên: “Thi ảnh vang vọng từ bảnthể...Để xác định cái gì là Hiện Tượng Luận về hình ảnh, đó là hình ảnh đến trước ýnghĩ, chúng ta phải nói rằng thi ca là hiện tượng luận thuộc về tâm hồn hơn là hiệntượng luận thuộc về tinh thần...Đối với nhà phân tâm học, thi ảnh luôn luôn kèm theosự dẫn giải. Tuy nhiên khi họ giải thích thì họ đã diễn dịch qua ngôn ngữ khác hẳnvới nguyên ngôn thi ca...”(4). Trước khi là nhà Hiện Tượng Luận về không gian thiảnh, Gaston Bachelard là triết gia phân tâm học vật chất, tức là tìm lại phần vô thứccủa con người khi tiếp xúc với Đất, Nước, Gió, Lửa nói chung là tiếp xúc với VậtChất lúc thiếu thời, và sẽ còn mãi là dấu ấn tiềm ẩn trong tâm hồn của ta, nhữngsáng tác văn chương sẽ hồi phục một cách tình cờ, nhất là đối với Thi Sĩ. GastonBachelard từ bỏ phân tâm học vật chất để phiêu lưu vào Hiện Tượng Luận thi ảnhtrong hai cuốn sách triết học có nhiều chất thơ về không gian cư ngụ và về sự mơmàng (La Poétique de l’espace và La Poétique de la rêverie/The Poetics of Space vàThe Poetics of Reverie).Thi ảnh về không gian cư ngụ, trước tiên Bachelard đi vào hình ảnh của ngôinhà ở thân mật: Phòng ngủ, tầng trên, tầng trệt, hầm rượu, hộc tủ, rương, tủ quầnáo, ổ khóa và chìa khóa, tổ chim trên cây và xác vỏ của những loài sâu nhộng...Tathử đọc những dòng sau đây để thấy ông muốn phân biệt cho ta rõ Hiện TượngLuận về thi ảnh khác hẳn với kiến thức khoa học như Tâm Lý Học chẳng hạn: “NềnTâm lý học gì ở đàng sau những ổ khóa và chìa khóa! Chúng mang trong tự tại mộtloại thẩm mỹ về những đồ vật che dấu...Tôi trở về với những hình ảnh mà để sốngvớí chúng như trong tổ chim hay xác vỏ lột đòi hỏi ta trở thành rất nhỏ bé. Thật vậy,trong nhà chúng ta có góc nhà và xó nhà, ta thích cuộn tròn vào đó một cách thoảimái. Cuộn tròn thuộc về Hiện Tượng Luận của động từ cư trú (5). Đọc đoạn trên, cólẽ chúng ta vẫn còn mơ hồ chưa phân biệt được mô tả Hiện Tượng Luận với kiếnthức hay với kinh nghiệm ở đời, vậy ta tìm hiểu thêm về Hiện Tượng Luận qua mộtvăn ảnh do Heidegger nêu ra trong cuốn “Hữu Thể và Thời Gian” (L’être et leTemps/Being and Time). Heidegger và Bachelard đều cùng chịu ảnh hưởng HiệnTượng Luận Husserly. Thiết nghĩ văn ảnh này có thể giúp ta phân biệt giữa kiến thứcvà tiếp xúc cụ thể còn nguyên thủy, giữa đối tượng đã thành sự vật tính và cái gìđang dùng chưa rõ rệt định tính, giữa dụng cụ dành cho một loại việc nhất định vàhành động còn mơ hồ. Đó là văn ảnh cái búa thủ trong tay dành cho việc làm quenthuộc (The hammer on hand) và cái búa đang thao tác nơi bàn tay còn trong tìnhtrạng hành sử (The hammer at hand). Cái búa thủ trong tay thuộc về sự hiểu biết củacuộc đời văn hóa, cái búa đang thao tác thuộc về tiếp xúc cụ thể còn trinh nguyên,thuộc về Hiện Tượng Luận: “One can views one’s hammer as a physical object inabstraction from its instrument value. When a hammer becomes a mere object orthing we can speak of it only as being on-hand as contrasted with being athand...Themode of at-handness is thus man’s existentially primitive mode” (Tiến SĩFrank N. Magil, Nhà Văn Mỹ, trên 40 năm viết sách tham khảo những kiệt tác triếthọc của thế giới, trong bài viết về tác phẩm “Being and Time” của Heidegger). Và tatrở về với vấn đề phê bình văn chương. Nếu đồng cảm với Hiện Tượng Luận về thiảnh như Bachelard, nhà phê bình sẽ lách như con dao mổ sắc bén, tách ra một bên140 <strong>TRONG</strong> DÒNG CẢM THỨC VĂN HỌC MIỀN <strong>NAM</strong>
những kiến thức văn hóa, những quy ước quen thuộc, những khuôn sáo mỹ từ,những ý tưởng đóng khung, những thành kiến cứng đọng...để đi vào lãnh vực tiếpxúc cụ thể còn sơ nguyên với thế giới và con người. Ví dụ như buổi cắp sách đi họclần đầu tiên thuở thiếu thời, người con gái lần đầu tiên với người khác phái...Nhưngđó cũng là những khách thể hiện diện trong tác phẩm mà Nhà Văn Nhà Thơ vậndụng Hiện Tượng Luận để đưa vào những mơ hồ phiếm định, và nhà phê bình cũngđược trang bị cùng một lối thăm dò trinh nguyên để thu thập những khách thể mongmanh này, quy tụ chúng trong bài phê bình của mình. Như vậy đây cũng là phê bìnhtheo phương pháp khách quan, nhà phê bình chỉ việc đem ra những gì có sẵn.GHI CHÚ:1.- Trích trong bài “ Chủ nghĩa trực giác” của ông Phương Lựu trong cuốn “ Lýluận phê bình văn học Phương Tây Thế Kỷ 20”( Nhà xuất bản Văn Học, trong nước,năm 2001). Ôn lại triết lý về Trực giác Bergson, ta có thể tìm về sách giáo khoa xưanhư “Tâm Lý Học” của Linh Mục Trần Văn Hiến Minh (Xuất bản 1958) hoặc “Tâm LýHọc” của Linh Mục Cao Văn Luận (Xuất bản 1956).2.- Trích trong cuốn “Nhà Văn phê bình” của hai soạn giả Mộng Bình Sơn vàĐào Đức Chương, trang 96 (Nhà xuất bản Văn Học, trong nước, năm 1996)3.- According to Schopenhauer, phenomena are subject to the following fourprinciples: the principle of sufficient reason of Becoming, whereby everyphenomenon must have a cause the principle of sufficient reason of knowledge,whereby logical judgments must be based on proper grounds the principle ofsufficient reason of Being, whereby objects of sense must occupy space andtime the principle of sufficient reason of action, whereby every act must have adynamic motive of power behind it.(William Sahakian, Giáo Sư Đại Học, Tiến Sĩ Triết Học tại Đại Học Bostonnăm 1951).4.- “...the poetic image will have a sonority of being...To specify exactly what aphenomenology of the image can be, to specify that the image comes beforethought, we should have to say that poetry, rather than being a phenomenology ofthe mind, is a phenomenology of the souly...For the psychoanalyst, the poetic imagealways has a context. When he interprets it, however, he translates it into a languagethat is different from the poetic logos.” (Trích trong phần dẫn nhập của cuốn “ ThePoetics of space” của Gaston Bachelard, bản dịch từ Pháp ngữ của Maria Jolas, Nhàxuất bản Beacon Press, Boston, 1994).5.- “ What psychology lies behind their locks and keys! They bear withinthemselves a kind of aesthetics of hidden things...I returned to images that, in orderfor us to live them, require us to become very small, as in nests and shells. Indeed, inour houses we have nooks and corners in which we like to curl up comfortably. Tocurl up belongs to the phenomenology of the verb to inhabit...” (Gaston Bachelard,sách đã dẫn).Tài liệu tham khảo về Hiện Tượng Luận: Một chương trong cuốn “Triết HọcTổng Quát” của ông Nguyễn Văn Trung, Nhà xuất bản Vĩnh Bảo, Sài Gòn 1956 “Giớithiệu triết học Merleau Ponty” của Linh Mục Trần Thái Đỉnh, Tạp chí Đại Học số 18,năm 1960 Chương “ Hiện Tượng Luận” của ông Phương Lựu (Sách đã dẫn).(Đăng trong Tạp chí Khởi Hành số 90, tháng 4/2004, trên Mạng lưới Toàn cầuTalawas ngày 8.12.2004, trên Nhật báo Người Việt ngày 11.12.2004)Nỗi Buồn Chiến Tranh Trong Thơ Miền Nam1.141 <strong>TRONG</strong> DÒNG CẢM THỨC VĂN HỌC MIỀN <strong>NAM</strong>
- Page 4 and 5:
nướng đang phồng ra, thiên h
- Page 6:
đến những thành phố kỹ ng
- Page 12 and 13:
Văn học hải ngoại, danh xưn
- Page 15 and 16:
Về ngả lưng tư lựlâng lân
- Page 17 and 18:
ta quên ông có vài bài thơ nh
- Page 19 and 20:
Ngàn tia sầu nhớ vút hư khô
- Page 21 and 22:
các bụi hơi này bị quay cu
- Page 23 and 24:
Vua Quang Trung muốn thực hiệ
- Page 25 and 26:
(Trích bài “Tóc Em Chưa Úa N
- Page 27 and 28:
Cánh quạ ôTrên cành héo hắ
- Page 29 and 30:
Lời của chim ch.m vào tiếng
- Page 31 and 32:
Bay qua ngọn ráng hồngNhững
- Page 33 and 34:
lãng quên nhưng đôi khi còn t
- Page 35 and 36:
miền Tây trong mùa đốt cỏ.
- Page 37 and 38:
tưởng tượng của con ngườ
- Page 39 and 40:
Cõi nạm ngọc bằng trăng và
- Page 41 and 42:
Xuân đến trần gian kiếm th
- Page 43 and 44:
iến điệu chỉ hơi khang khá
- Page 45 and 46:
nghĩ các người thông bác Đ
- Page 47 and 48:
Hồng có những câu thơ thuộ
- Page 49 and 50:
thị trấn, FENGJIE, nhà báo M
- Page 51 and 52:
Ca dao xưa có câu “Lênh đên
- Page 53 and 54:
(Thơ làm năm 1976)9.Triệu tri
- Page 55 and 56:
ngữ, từ ngữ không tương qu
- Page 57 and 58:
cái xe cũng gẫy càng long bán
- Page 59 and 60:
tâm hồn là những câu ca dao
- Page 61 and 62:
Hàn Mặc Tử, Lãng Mạn Hay T
- Page 63 and 64:
(Twinkle, twinkle, little starI don
- Page 65 and 66:
văn chương, chủ nghĩa Siêu T
- Page 67 and 68:
như những lớp sóng, hết l
- Page 69 and 70:
tạo ra vô tuyến viễn vọng
- Page 71 and 72:
cả những kẻ khác, những k
- Page 73 and 74:
Nếu ta thấy tính chất thi ca
- Page 75 and 76:
trong Thơ tượng trưng, đặc
- Page 77 and 78:
Yên, ngôn ngữ "tân kỳ pha v
- Page 79 and 80:
chấm làm lặng thời gian tron
- Page 81 and 82:
sau một đêm mưa rào tôira x
- Page 83 and 84:
Đến đây ta đề cập đến
- Page 85 and 86:
ông như mất vẻ nghiêm chỉn
- Page 87 and 88:
nhích" cho thơ đi tới, nghĩa
- Page 89 and 90: "Derrida thay cách đánh vần tr
- Page 91 and 92: (2) Năm tác giả: Hoàng Ngọc
- Page 93 and 94: Hán Việt nào là cần thiết
- Page 95 and 96: Trong khi cảm thức, ta thườn
- Page 97 and 98: xuất bản 1992, Nhớ Đất Th
- Page 99 and 100: ngỡ hồn tu xứ mưa baytôi ch
- Page 101 and 102: mùa hạ ta qua vùng thảo nguy
- Page 103 and 104: trong văn học sử, nhưng trong
- Page 105 and 106: gió từ đèo Le gió về Trung
- Page 107 and 108: thừa bạn thừa taThiếu tình
- Page 109 and 110: (Tạp chí Hợp Lưu, số 71/200
- Page 111 and 112: thời di tản 1975, có hai nhà
- Page 113 and 114: Từ phòng ngủ mang xuống nhà
- Page 115 and 116: chăng vì Thủ Đô ánh sáng na
- Page 117 and 118: tháng lãnh lương. Xa lộ đế
- Page 119 and 120: đỉnh mơ ước đi hoài chưa
- Page 121 and 122: ài thơ của ông, cách khoảng
- Page 123 and 124: hợp nhất là thơ Tự Do. Như
- Page 125 and 126: nhạt nhòa giữa đêm khuya khi
- Page 127 and 128: nói về thơ của mình. Hồi
- Page 129 and 130: Chiếc xẻng cá nhân đào hố
- Page 131 and 132: một minh chứng. Vì vậy các
- Page 133 and 134: Ngu Yên sưu tầm được một
- Page 135 and 136: thấy qua đài truyền hình, n
- Page 137 and 138: nhận định văn chương một
- Page 139: sự sách giáo khoa nào thuở t
- Page 143 and 144: quân đội. Một bài thơ hay m
- Page 145 and 146: tâm, lòng sợ hãi, tình nhân
- Page 147 and 148: văn chương thuần túy, mặc d
- Page 149 and 150: xuất được những áng văn c
- Page 151 and 152: như thơ của tác phẩm "U Hoà
- Page 153 and 154: Muốn gặp nhau mang cảm tình
- Page 155 and 156: hết Đại Học, ngược lại
- Page 157 and 158: cách xu thời của "thời trang
- Page 159 and 160: (2) Thơ và triết học của Tr
- Page 161 and 162: cuối cùng, thường không tạ
- Page 163 and 164: Anh nói bằng tiếng hônKhông
- Page 165 and 166: Trong bài đó, tôi nói về nh
- Page 167 and 168: mô phỏng tiếng kêu của thú
- Page 169 and 170: Rộng rãi hơn bộ môn Văn gi
- Page 171 and 172: Nghe nhạc song ngữ, người Vi
- Page 173 and 174: không biết viết về “Hiện
- Page 175 and 176: Nai cao gót lẫn trong mùXuống
- Page 177 and 178: Những Ngọn Cỏ Thi Trong Thơ
- Page 179 and 180: Như tiếng chim tiền kiếpVề
- Page 181 and 182: Sớm ra đi sớm hoa không biế
- Page 183 and 184: trong giấc mơ. Và trong giấc
- Page 185 and 186: nghệ thuật dưới những bề
- Page 187 and 188: hướng về những người con
- Page 189 and 190: những hoàng điệp bay...Dĩ nh
- Page 191 and 192:
Đàn xuống cung trầm, mắt nh
- Page 193 and 194:
trích vài câu tiêu biểu dễ
- Page 195 and 196:
Ôi những nhà ga rất cổ xưa
- Page 197 and 198:
Ngã tư nghiêng nghiêng xe xác
- Page 199 and 200:
Dòng sông là con đường thiê
- Page 201 and 202:
người con đầu trong nhà gọ
- Page 203 and 204:
Phố Liverpool, nhặt được m
- Page 205 and 206:
Hú qua hai mẫu nhân vật Heath
- Page 207 and 208:
ị coi là hình thức bề ngoà
- Page 209 and 210:
chảy rất Đông phương, khôn
- Page 211 and 212:
Hồn im nghe chiếc xe đã về
- Page 213 and 214:
hình xã hội bi quan, giai đo
- Page 215 and 216:
chán chường. Nghĩ vậy mà kh
- Page 217 and 218:
đen, không có cả những sách
- Page 219 and 220:
Mười hình thái diễn tả n
- Page 221 and 222:
khuôn sáo mà vẫn hay dùng, c
- Page 223 and 224:
Lữ Quỳnh trong bài Người b
- Page 225 and 226:
Nguyễn Lập Đông trong bài Ba
- Page 227 and 228:
vật biến đổi vô thường,
- Page 229 and 230:
Người về miền lửa táp/ n
- Page 231 and 232:
Ôn/ [con cá thích trầm sâu gi
- Page 233 and 234:
Vi Thùy Linh trong bài Vili I:Con
- Page 235 and 236:
Em ở bên kia trời cách biệt
- Page 237 and 238:
phạm trù trình bày ở đoạn
- Page 239 and 240:
Thơ siêu hình hải ngoại: bó
- Page 241 and 242:
Lưu vực điêu tàn ở biển
- Page 243 and 244:
nghĩa, nhưng ta không đồng c
- Page 245 and 246:
thực thực, nhờ thông qua ki
- Page 247 and 248:
Thu của Bích Khê là sương kh
- Page 249 and 250:
Sưu tầm sắp xếp những câu
- Page 251 and 252:
Tình thảo dã, bởi vậy mang
- Page 253 and 254:
ở những nơi chen chúc bình t
- Page 255 and 256:
làm cái bóng lớn thứ hai. Nh
- Page 257 and 258:
Ông lão khô quắt như thanh đ
- Page 259 and 260:
Ở đất nước xa xăm/ nơi m
- Page 261:
Hoàng Lộc trong bài Phố ngư