xấp foodstamps 58 đồng...(Người Đàn Bà Việt Nam)...Giữa hai cánh tay, cặp đùi không còn một cọng lông nhưng um khét mùi cỏcháy ông quắp lấy em gọn bâng như ông nội bế em đặt vào giường thuở em lên nămsáu bảy mỗi khi ham chơi quên ngủ ngoài sân trước...hai tròng mắt em vẫn mở. "Trờichắc là sắp mưa..." em nói thầm với tấm phên mỏng, thưa, che chắn căn nhà thổtrên đất Phnom Penh(Lê Thị Thẩm Vân)(Trích bài: Người Con Gái Việt Nam Da Vàng. Thời Bình)Quá hiện thực nên văn phong có vẻ lạnh lùng phơi bày sự thật. Khác với ThơTự Do của Nguyễn Xuân Thiệp gây ấn tượng thi vị. Mỹ cảm hay hiện thực, khôngphải là hướng hiện đại hóa (mà thường thấy là tân kỳ đến lập dị, tối nghĩa, khôngcần chất Thơ).Dễ nhận ra nữa trong cách làm Thơ mới là đưa ảnh hưởng "Thơ Cụ Thể" vàoVăn Học Việt Nam. Một số Thơ tạo hình lạ nhưng có chất Thơ như dùng nhiều chữ"xe" sắp xếp thành một xa lộ lưu thông bận rộn (Ngu Yên), sắp xếp hai câu Thơ lụcbát thành những ngọn lửa bốc lên (Lê Văn Tài), hình bàn cờ tướng thay cho lời đitìm khuây khỏa những ngày vô cảm (Nguyễn Hoàng Nam), một trang chữ in nhậpnhòe Thơ Chinh Phụ Ngâm thay cho xúc cảm đọc đoạn trời đất nổi cơn gió bụi, trốnghành quân lung lay bóng nguyệt (Khế Iêm), một khung trống chỉ có một chữ chim đặttrên chữ bay, thay cho lời mô tả bầu trời bao la (Ngu Yên).Dễ nhận ra nữa về hướng hiện đại hóa Thơ là các từ ngữ táo bạo dung tục,mà người liều lĩnh hơn cả là Đỗ Kh., vượt xa Nguyễn Đức Sơn thời Văn Học MiềnNam. Những người cùng khuynh hướng nhưng kín đáo hơn như Võ Đình Tuyết,Nguyễn Thị Hoàng Bắc...Dễ nhận ra nữa về hướng hiện đại hóa là lối "Thơ-vắt-dòng" và "nhạc-tínhhóalời nói thường ngày", mà Khế Iêm là người cổ xúy với lối Thơ "Tân Hình thứcViệt Nam" dựa vào đặc tính ngôn ngữ Anh trong Thơ "Tân Hình thức Hoa Kỳ". Đặctính ngôn ngữ Anh là nói "Nhấn" hay "Không Nhấn" vào những từ tùy theo xúc độngkhi đang nói.Khế Iêm lấy ví dụ nhà Thơ Timothy Steele đã nhạc-tính-hóa lời nói giận dỗicủa một cô gái khi cõi vì với người tình. Ngoài Khế Iêm với quan niệm rõ ràng lànhạc tính hóa lời nói thông thường thành Thơ Tân Hình thức, còn nhiều người nữatrong tạp chí Thơ và rải rác trên vài tạp chí khác đã làm Thơ theo kiểu vắt dòng,nghĩa là chữ cuối của câu Thơ trên nối liền với câu dưới thì mới trọn nghĩa, cứ thếcả một đoạn Thơ với cách vắt dòng như trên. Nối liền nghĩa từ câu này xuống câukhác, nên không cần viết hoa ở đầu dòng mỗi câu. Những người thường làm Thơtheo kiểu vắt dòng: Khế Iêm, Nguyễn Đăng Thường, Lê Giang Trần, Hà Nguyên Du,Trầm Phục Khắc, Lưu Hy Lạc, Đỗ Kh., Nguyễn Đạt, Quỳnh Thi, Hoàng Xuân Sơn,Nguyễn Thị Thanh Bình, Phan Tấn Hải, Phạm Việt Cường, Đoàn Minh Hải, NguyễnLương Ba...Anh Ngữ nói nhấn, còn người Việt không nói nhấn như vậy, nên nhạctính hóa lời nói thường ngày trong Thơ Tân Hình Thức Việt Nam có phần bị hạn chế.Xin trích ví dụ với những bài Thơ ngắn nhất:hăm bốn tháng sáu đồng kỳ hiệpước chung thân, đóng hết chỉ chừaduy nhất một cánh cửa, cả haikhông được tháo nịt che hai bênmắt ngựa, đến bốn cái móng sắtphải được gỡ ra khỏi hai đôi chân v.v...( Hà Nguyên Du. Trọn bài: Đến Với Em)80 <strong>TRONG</strong> DÒNG CẢM THỨC VĂN HỌC MIỀN <strong>NAM</strong>
sau một đêm mưa rào tôira xó vườn nhỏ thấy một đóa bạchhồng mới ló lộng lẫy trongbuổi sớm mây tôi ngắm ngửinó một chầy rồi chưa kịp mắng mầychỉ là đóa hồng là đóahồng là đóa thì bỗng nghetrong bụi rậm có tiếng thì thầm anose is a nose is a(Nguyễn Đăng Thường. Trọn bài: Surprise, Surprise)Vang âm Thơ tự do mờ tối ý nghĩa của Thanh Tâm Tuyền, Thơ bị chẻ ra bằngnhiều dấu, nhất là dấu slash "hoán chuyển thi đoạn tùy theo độc giả" của Du Tử Lê,đi đến tận cùng chữ dung tục với Thơ Đỗ Kh., áp dụng trường phái Thơ Cụ Thể,Nhạc-tính-hóa lời nói thường ngày với Khế Iêm, Thơ "vắt dòng" của nhiều ngườitrong tạp chí Thơ, đưa dấu chấm làm lặng thời gian của âm nhạc với Thơ NguyễnXuân Thiệp...Đó là những dấu hiệu vài bản sắc hiện đại hóa của Thơ Hải Ngoại.(Tạp chí Phố Văn, Texas, số 12 tháng 9.2001 và Tạp chí Thơ, California, số22 Mùa Xuân 2002)Thơ Vắt Dòng, Một Hiện Tượng Thi Ca Hải NgoạiThơ xuất hiện đã quá nhiều trên sách báo Việt Ngữ ở hải ngoại, ai cũng muốnthơ mình nổi bật, ai cũng muốn có một chỗ đứng riêng biệt trong nền thi ca, đó là nóiriêng những người định làm văn học. Thơ dành cho văn học hải ngoại cho đến nayvẫn là ánh sáng le lói cuối đường hầm, le lói vì còn quá ít sự độc đáo, mà thơ haytrong sự độc đáo ấy lại thêm phần ít hơn nữa. Thực ra thơ hay, truyền cảm, thìkhông hiếm, nhưng vừa hay vừa truyền cảm vừa lật được một trang mới độc đáotrong văn học thì mới hiếm. Cũng giống như lắm ca sĩ cũng hát hay, hát truyền cảm,nhưng mà không có giọng hát riêng. Ta gọi là đường hầm thi ca, vì cái bóng của thờiThơ Mới Tiền Chiến 1932-1945, cái bóng Thơ Tự Do sáng sủa tình tự quê hươngcủa thời kháng chiến, cái bóng Thơ Tự Do có vẻ trí thức mờ tối ý nghĩa của thời vănhọc miền Nam do Thanh Tâm Tuyền phát huy, cái bóng tình ca tân kỳ Thơ Tám Chữcủa Nguyên Sa, cái bóng Thơ Lục Bát đùa giỡn với chữ của Bùi Giáng, cái bóngThơ Lục Bát có vẻ Thiền Vị Hư Không của thời văn hóa Phật Giáo lên mạnh saucuộc đảo chánh năm 1963 tại miền Nam, cái bóng ưa sáng tạo ngôn ngữ tân kỳtrong thơ Tô Thùy Yên và Cung Trầm Tưởng...những cái bóng đó làm thành đườnghầm thi ca, nói rõ thơ của họ đã xây xong đường hầm, ta làm theo họ chỉ mang tínhđồng dạng, không làm nên ánh sáng cuối đường hầm. Vì thơ quá nhiều, khi mở mộttạp chí để đọc, vẻ đồng dạng thơ tự do, thơ khó hiểu, thơ vần tình yêu và quêhương, thường làm cho ta hờ hững không đọc đến hết bài.Đoạn trước, ta đã nói mới chỉ có ánh sáng le lói cuối đường hầm, ánh sáng đóngoi ra từ vẻ đồng dạng, cố gắng mặc bộ đồ khác đồng phục, đó là vài bản sắc hiệnđại hóa trong thơ hải ngoại, ít nhất là về văn thể, còn về phần nội dung thì vẫn chưara ngoài các đề tài: Tình yêu, tình quê hương, tâm linh siêu hình, đấu tranh chính trị,hiện thực dục tính, hiện thực xã hội, nổi loạn chống phi lý...Về văn thể thì có hìnhthức vay mượn như áp dụng trường phái thơ cụ thể (thịnh hành trong vài năm ở xứBa Tây, bên Đức và tại Hoa Kỳ), hoặc cố gắng cách tân văn thể như thơ tự do vớinhững dấu chấm lặng thời gian (thơ Nguyễn Xuân Thiệp), thơ lục bát nhịp điệu mớivà hoán chuyển thi đoạn tùy theo độc giả (thơ Du Tử Lê), thơ Vắt Dòng với cáchxuống hàng khi chưa hết ý nghĩa trong câu (nhiều người trong "Tạp Chí Thơ")...Thơvay mượn hình thức của Trường Phái Thơ Cụ Thể thấy cũng có một số người81 <strong>TRONG</strong> DÒNG CẢM THỨC VĂN HỌC MIỀN <strong>NAM</strong>
- Page 4 and 5:
nướng đang phồng ra, thiên h
- Page 6:
đến những thành phố kỹ ng
- Page 12 and 13:
Văn học hải ngoại, danh xưn
- Page 15 and 16:
Về ngả lưng tư lựlâng lân
- Page 17 and 18:
ta quên ông có vài bài thơ nh
- Page 19 and 20:
Ngàn tia sầu nhớ vút hư khô
- Page 21 and 22:
các bụi hơi này bị quay cu
- Page 23 and 24:
Vua Quang Trung muốn thực hiệ
- Page 25 and 26:
(Trích bài “Tóc Em Chưa Úa N
- Page 27 and 28:
Cánh quạ ôTrên cành héo hắ
- Page 29 and 30: Lời của chim ch.m vào tiếng
- Page 31 and 32: Bay qua ngọn ráng hồngNhững
- Page 33 and 34: lãng quên nhưng đôi khi còn t
- Page 35 and 36: miền Tây trong mùa đốt cỏ.
- Page 37 and 38: tưởng tượng của con ngườ
- Page 39 and 40: Cõi nạm ngọc bằng trăng và
- Page 41 and 42: Xuân đến trần gian kiếm th
- Page 43 and 44: iến điệu chỉ hơi khang khá
- Page 45 and 46: nghĩ các người thông bác Đ
- Page 47 and 48: Hồng có những câu thơ thuộ
- Page 49 and 50: thị trấn, FENGJIE, nhà báo M
- Page 51 and 52: Ca dao xưa có câu “Lênh đên
- Page 53 and 54: (Thơ làm năm 1976)9.Triệu tri
- Page 55 and 56: ngữ, từ ngữ không tương qu
- Page 57 and 58: cái xe cũng gẫy càng long bán
- Page 59 and 60: tâm hồn là những câu ca dao
- Page 61 and 62: Hàn Mặc Tử, Lãng Mạn Hay T
- Page 63 and 64: (Twinkle, twinkle, little starI don
- Page 65 and 66: văn chương, chủ nghĩa Siêu T
- Page 67 and 68: như những lớp sóng, hết l
- Page 69 and 70: tạo ra vô tuyến viễn vọng
- Page 71 and 72: cả những kẻ khác, những k
- Page 73 and 74: Nếu ta thấy tính chất thi ca
- Page 75 and 76: trong Thơ tượng trưng, đặc
- Page 77 and 78: Yên, ngôn ngữ "tân kỳ pha v
- Page 79: chấm làm lặng thời gian tron
- Page 83 and 84: Đến đây ta đề cập đến
- Page 85 and 86: ông như mất vẻ nghiêm chỉn
- Page 87 and 88: nhích" cho thơ đi tới, nghĩa
- Page 89 and 90: "Derrida thay cách đánh vần tr
- Page 91 and 92: (2) Năm tác giả: Hoàng Ngọc
- Page 93 and 94: Hán Việt nào là cần thiết
- Page 95 and 96: Trong khi cảm thức, ta thườn
- Page 97 and 98: xuất bản 1992, Nhớ Đất Th
- Page 99 and 100: ngỡ hồn tu xứ mưa baytôi ch
- Page 101 and 102: mùa hạ ta qua vùng thảo nguy
- Page 103 and 104: trong văn học sử, nhưng trong
- Page 105 and 106: gió từ đèo Le gió về Trung
- Page 107 and 108: thừa bạn thừa taThiếu tình
- Page 109 and 110: (Tạp chí Hợp Lưu, số 71/200
- Page 111 and 112: thời di tản 1975, có hai nhà
- Page 113 and 114: Từ phòng ngủ mang xuống nhà
- Page 115 and 116: chăng vì Thủ Đô ánh sáng na
- Page 117 and 118: tháng lãnh lương. Xa lộ đế
- Page 119 and 120: đỉnh mơ ước đi hoài chưa
- Page 121 and 122: ài thơ của ông, cách khoảng
- Page 123 and 124: hợp nhất là thơ Tự Do. Như
- Page 125 and 126: nhạt nhòa giữa đêm khuya khi
- Page 127 and 128: nói về thơ của mình. Hồi
- Page 129 and 130: Chiếc xẻng cá nhân đào hố
- Page 131 and 132:
một minh chứng. Vì vậy các
- Page 133 and 134:
Ngu Yên sưu tầm được một
- Page 135 and 136:
thấy qua đài truyền hình, n
- Page 137 and 138:
nhận định văn chương một
- Page 139 and 140:
sự sách giáo khoa nào thuở t
- Page 141 and 142:
những kiến thức văn hóa, nh
- Page 143 and 144:
quân đội. Một bài thơ hay m
- Page 145 and 146:
tâm, lòng sợ hãi, tình nhân
- Page 147 and 148:
văn chương thuần túy, mặc d
- Page 149 and 150:
xuất được những áng văn c
- Page 151 and 152:
như thơ của tác phẩm "U Hoà
- Page 153 and 154:
Muốn gặp nhau mang cảm tình
- Page 155 and 156:
hết Đại Học, ngược lại
- Page 157 and 158:
cách xu thời của "thời trang
- Page 159 and 160:
(2) Thơ và triết học của Tr
- Page 161 and 162:
cuối cùng, thường không tạ
- Page 163 and 164:
Anh nói bằng tiếng hônKhông
- Page 165 and 166:
Trong bài đó, tôi nói về nh
- Page 167 and 168:
mô phỏng tiếng kêu của thú
- Page 169 and 170:
Rộng rãi hơn bộ môn Văn gi
- Page 171 and 172:
Nghe nhạc song ngữ, người Vi
- Page 173 and 174:
không biết viết về “Hiện
- Page 175 and 176:
Nai cao gót lẫn trong mùXuống
- Page 177 and 178:
Những Ngọn Cỏ Thi Trong Thơ
- Page 179 and 180:
Như tiếng chim tiền kiếpVề
- Page 181 and 182:
Sớm ra đi sớm hoa không biế
- Page 183 and 184:
trong giấc mơ. Và trong giấc
- Page 185 and 186:
nghệ thuật dưới những bề
- Page 187 and 188:
hướng về những người con
- Page 189 and 190:
những hoàng điệp bay...Dĩ nh
- Page 191 and 192:
Đàn xuống cung trầm, mắt nh
- Page 193 and 194:
trích vài câu tiêu biểu dễ
- Page 195 and 196:
Ôi những nhà ga rất cổ xưa
- Page 197 and 198:
Ngã tư nghiêng nghiêng xe xác
- Page 199 and 200:
Dòng sông là con đường thiê
- Page 201 and 202:
người con đầu trong nhà gọ
- Page 203 and 204:
Phố Liverpool, nhặt được m
- Page 205 and 206:
Hú qua hai mẫu nhân vật Heath
- Page 207 and 208:
ị coi là hình thức bề ngoà
- Page 209 and 210:
chảy rất Đông phương, khôn
- Page 211 and 212:
Hồn im nghe chiếc xe đã về
- Page 213 and 214:
hình xã hội bi quan, giai đo
- Page 215 and 216:
chán chường. Nghĩ vậy mà kh
- Page 217 and 218:
đen, không có cả những sách
- Page 219 and 220:
Mười hình thái diễn tả n
- Page 221 and 222:
khuôn sáo mà vẫn hay dùng, c
- Page 223 and 224:
Lữ Quỳnh trong bài Người b
- Page 225 and 226:
Nguyễn Lập Đông trong bài Ba
- Page 227 and 228:
vật biến đổi vô thường,
- Page 229 and 230:
Người về miền lửa táp/ n
- Page 231 and 232:
Ôn/ [con cá thích trầm sâu gi
- Page 233 and 234:
Vi Thùy Linh trong bài Vili I:Con
- Page 235 and 236:
Em ở bên kia trời cách biệt
- Page 237 and 238:
phạm trù trình bày ở đoạn
- Page 239 and 240:
Thơ siêu hình hải ngoại: bó
- Page 241 and 242:
Lưu vực điêu tàn ở biển
- Page 243 and 244:
nghĩa, nhưng ta không đồng c
- Page 245 and 246:
thực thực, nhờ thông qua ki
- Page 247 and 248:
Thu của Bích Khê là sương kh
- Page 249 and 250:
Sưu tầm sắp xếp những câu
- Page 251 and 252:
Tình thảo dã, bởi vậy mang
- Page 253 and 254:
ở những nơi chen chúc bình t
- Page 255 and 256:
làm cái bóng lớn thứ hai. Nh
- Page 257 and 258:
Ông lão khô quắt như thanh đ
- Page 259 and 260:
Ở đất nước xa xăm/ nơi m
- Page 261:
Hoàng Lộc trong bài Phố ngư