(2) Trích trong "Đi tìm Một Căn Bản Tư Tưởng" của Nghiêm Xuân Hồng, trang82- 83 và 87, nhà xuất bản Quan Điểm, Sài Gòn, 1956.(3) Trích trong "Xây Dựng Tác Phẩm Tiểu Thuyết" của Nguyễn Văn Trung,trang 124-126, nhà xuất bản Tự Do, Sài Gòn 1962. Nhà xuất bả Xuân Thu tái bảnnăm 1990 tại California.(Tạp chí PHỐ VĂN, Texas, số 16 tháng 2 năm 2002)Những Dấu Hiệu Hiện Đại Hóa Của Thơ Hải NgoạiBài này là phần dẫn nhập tổng quát, sửa soạn cho từng phần trình bàychuyên sâu hơn về nhạc tính dễ nhận diện, từ ngữ dễ nhận diện, thể Thơ dễ nhậndiện, mà bấy lâu, Thơ Hải Ngoại đã đóng góp.Trước hết, ta cũng nên biết qua về từ ngữ chủ nghĩa hiện đại trong vănchương thế giới, để phân biệt với từ ngữ hiện đại hóa riêng cho văn chương ViệtNam, ở trong cũng như ở ngoài nước. Điểm qua vài cuốn sách nghiên cứu Văn Họcở trong nước. Như cuốn "Quá Trình Hiện Đại Hóa Văn Học Việt Nam 1900-1945"(Nhà xuất bản Văn Hóa Thông Tin-Hà Nội 2000). Các ông Phan Cự Đệ M. GiangLân đã nghiên cứu riêng về Thơ. Nét hiện đại hóa trong Thơ Thời kỳ 1900-1945 làThơ Mới, đó là sự tổng hợp ảnh hưởng của Thơ Đường, ảnh hưởng của Thơ PhápThời Lãng mạn, Tượng Trưng, nhào nhuyễn với truyền thống dân tộc. Đây là một vídụ cụ thể về sự nhào nhuyễn đó:"Trong Thơ Lưu Trọng Lư có một tiếng gà rất Việt Nam. Trong Thơ Đườngtiếng gà rất hiếm, ta thường nghe tiếng cuốc kêu, tiếng oanh hót, tiếng nhạn ngangtrời...Tiếng Thu của Lưu Trọng Lư có một ít nhạc điệu Verlaine, nhưng chủ yếu vẫnlà nhạc điệu dân tộc"(Phan Cự Đệ).Theo tác giả M. Giang Lân, cũng trong cuốn sách ấy, thì nét hiện đại hóa củaThơ Mới suy thoái nhường chỗ cho nét hiện đại hóa mới hơn nữa là trường pháiThơ Tượng Trưng: "Sang những năm 1940-1945, Thơ Mới lâm vào bế tắc khủnghoảng cao độ, bắt đầu thời kỳ suy thoái của nó với tập Thơ Say (1940) của VũHoàng Chương…nhường chỗ cho "Bộ ba Trường Thơ Loạn" tức Chế Lan Viên, BíchKhê và Hàn Mặc Tử". Và trong cuốn "Một Số Vấn Đề Văn Học Việt Nam, do nhà xuấtbản Văn Học-Hà Nội 1999", tác giả Nguyễn Hữu Hiếu cũng gọi trường phái TượngTrưng là "Trường Thơ Loạn" nêu lên yếu tính của Thơ Tượng Trưng là hình ảnh ámthị và nhạc tính do sự láy đi láy lại của âm thanh các con chữ, của nhịp điệu ngắtcâu. Ám thị qua biểu tượng cầu kỳ đôi khi cường điệu, phóng đại. Chú trọng quá vềNhạc Tính, đôi khi nặng về kỹ thuật, lạm dụng, không thành thực với tâm hồn: "ThơTượng Trưng không mô tả mà ám gợi thông qua hình ảnh, ngôn từ và nhạc tính...Vớimột mật độ dày hệ thống hình ảnh, Thơ gợi cảm giác. Ở Chế Lan Viên, đó là nhữngbóng ma, những đầu lâu, xương trắng (Điêu Tàn), ở Bích Khê là những sọ người,những châu thân thiếu nữ, những sông trăng chảy ngọc, những hào quang khiêu vũ,những rượu hú ma, những hương trinh bạch...trong (Tinh Huyết), và ở Hàn Mặc Tửnhững hồn, những máu, cùng với trăng xuất hiện gần suốt cả tập Thơ...Nhạc là tấtcả, trước khi nói đến cái hay của ý tứ...Những kiến trúc đầy âm vang...Với những bàiThơ đầy nhạc tính, cùng với sự chú trọng khả năng ám thị sự vật, khai sinh cho nónhững ý nghĩa tượng trưng, trong các nhà Thơ Loạn, Bích Khê đi gần với tượngtrưng nhất" (Nguyễn Hữu Hiếu, sách đã dẫn). Cũng trong cuốn sách này, tác giả HồTấn Trai phủ nhận tất cả nét hiện đại hóa của Văn Học Miền Nam, chỉ nêu ra cái mớitiêu cực, gần như lặp lại Thơ Tượng Trưng trong bài "Về Ảnh Hưởng Của Chủ NghĩaHiện Sinh Trong Văn Học Ở Sài Gòn, 1954-1975". Tác giả viết: "Bởi vì những thủpháp biểu hiện của Thơ hiện sinh chủ nghĩa cũng là những thủ pháp đã được dùng74 <strong>TRONG</strong> DÒNG CẢM THỨC VĂN HỌC MIỀN <strong>NAM</strong>
trong Thơ tượng trưng, đặc biệt là sử dụng biểu tượng và câu Thơ tự do...Trước đây,nhà Thơ tượng trưng cho mình có sứ mệnh đi tìm những dấu hiệu nói lên mối tươngquan bí ẩn giữa con người và vũ trụ, còn ngày nay nhà Thơ hiện sinh tự gán cho họcái nhiệm vụ thần bí là tìm lại cái bản thể uyên nguyên của con người, bằng cáchnhìn vào hư vô, nhìn vào hố thẳm, họ nói chính những cái này sẽ làm cho cá nhânxao xuyến lo âu...Thơ tiêu cực suy đồi ở Sài Gòn có nhiều dạng, song ở đây cần nóiđến loại Thơ tự mệnh danh là Thơ tự do, Thơ hôm nay, với những cây bút nhưThanh Tâm Tuyền, Sao Trên Rừng, Nguyên Sa, Cung Trầm Tưởng, Mai Trung Tĩnh,Tô Thùy Yên, Viên Linh, Quách Thoại..." (Hồ Tấn Trai, sách đã dẫn, từ trang 222 đếntrang 232). Lược qua vài nét hiện đại hóa trong Văn Học ta trước năm 1975, để thấycác trào lưu này cũng ít nhiều xuất phát từ chủ nghĩa hiện đại của Văn ChươngNghệ Thuật Âu Mỹ, qua các chủ nghĩa Lãng Mạn, Tượng Trưng, Siêu Thực, HiệnSinh...Tuy nhiên, vài dạng của chủ nghĩa hiện đại Âu Mỹ như Kịch Phi Lý ấp úngnhững điều vô nghĩa trên sân khấu, Thơ Siêu Thực Viết Do Tự Động Từ Vô Thức,có lẽ chưa có ai áp dụng vào Văn Học Việt Nam. Nhưng PhảnTiểu Thuyết, cũng làmột dạng của chủ nghĩa hiện đại, đã có vài người áp dụng trong Văn Học Miền Namtrước năm 1975. Sau năm 1975, nhất là sau thời kỳ cởi mở, Thơ trong nước đượcđúc kết có vẻ đa nguyên qua ba ý kiến, phê phán hướng Thơ về hiện đại như sau:"Quan điểm được đa số đồng tình, đó là khẳng định thành quả của Văn Học CáchMạng về đội ngũ sáng tác, nội dung thời đại và chất lượng nghệ thuật...Loại ý kiếnthứ hai, về cơ bản là phủ định giá trị Thơ kháng chiến. Sau Thơ Mới là nhóm XuânThu Nhã Tập và nhóm "Sáng Tạo" ở Miền Nam trước ngày giải phóng khả dĩ khiếnThơ đã nhúc nhích đi tới hiện đại. Ngoài ra Thơ Việt Miền Bắc mấy chục năm qua vềcơ bản vẫn là Thơ Mới theo hướng lặp lại...Loại ý kiến thứ ba thừa nhận những disản quá khứ, trong đó có di sản Thơ kháng chiến, nhưng đòi hỏi phải đổi mới Thơtheo xu hướng suy đồi (tức Tượng Trưng), siêu thực, hình thức, kiểu Thơ PhươngTây. Những tác giả này coi Thơ thuộc cõi vô thức, Thơ là cảm tính, là sự va đập âmthanh, là nghệ thuật của chữ.." (Vũ Duy Thông, trong cuốn "Cái Đẹp Trong ThơKháng Chiến Việt Nam 1945-1975, nhà xuất bản Giáo Dục 2000). Đúc kết trên có vẻkhông tán thành hướng Thơ về hiện đại theo kiểu phương Tây cuối Thế Kỷ 19 vàđầu Thế Kỷ 20. Bây giờ đã vượt qua chủ nghĩa hiện đại, với chủ nghĩa Hậu Hiện Đại.Chủ nghĩa này cũng phức tạp và đôi khi mâu thuẫn về hướng Tiến Tới Tân Kỳ: "Chủnghĩa Hậu Hiện Đại (Post- Modernisme) cũng muốn khép lại giai đoạn kéo dài ngótmột Thế Kỷ, trong đó nền Văn Hóa bị ngự trị bởi chủ đề về tính hiện đại, xem xéttheo hướng ấy thì hình như chủ nghĩa Hậu Hiện Đại báo hiệu Thế Kỷ 21 sẽ phải làThế Kỷ Văn Hóa" ("La Culture du 20 e Siècle. Dictionnaire d'histoire Culturelle MichelFragonard-Bản dịch do Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia-Hà Nội 1999). Phản TiểuThuyết (Anti-Novel-Nouveau Roman), Kịch Phi Lý (The Theatre of the Absurb), ThơCụ Thể (Concrete Poetry), được coi như những dạng của Hậu Hiện Đại. Nhưng HậuHiện Đại cũng không dễ định nghĩa và cũng mơ hồ như nhiều chủ nghĩa hay trườngphái "Post-modernism is different from Modernism, even a reaction against it. It is noeasier to define than many other-isms. Like them, it is amorphous by nature" (ThePenguin Dictionary of Literary Terms and Literary Theory-Nhà Xuất Bản PenguinBooks, 1999). Đọc bài "Mấy Vấn Đề Thi Pháp Thơ Ca Việt Nam Thời Kỳ Đổi Mới"của tác giả Phạm Quốc Ca (trong sách đã dẫn: Một Số Vấn Đề Văn Học Việt Nam"),ta thấy những phản bác, tranh luận, bỉ thử qua lại, về Thơ hiện đại ở trong nước, cónhiều nét tương đồng với những xôn xao bất đồng ý kiến về Thơ ở hải ngoại. Vì vậy,xin trích nguyên văn để độc giả hải ngoại nào hệ lụy về Thơ thấy mình như đang ởtrong cuộc. Xin trích lại những ý kiến mà không theo một thứ tự nào:75 <strong>TRONG</strong> DÒNG CẢM THỨC VĂN HỌC MIỀN <strong>NAM</strong>
- Page 4 and 5:
nướng đang phồng ra, thiên h
- Page 6:
đến những thành phố kỹ ng
- Page 12 and 13:
Văn học hải ngoại, danh xưn
- Page 15 and 16:
Về ngả lưng tư lựlâng lân
- Page 17 and 18:
ta quên ông có vài bài thơ nh
- Page 19 and 20:
Ngàn tia sầu nhớ vút hư khô
- Page 21 and 22:
các bụi hơi này bị quay cu
- Page 23 and 24: Vua Quang Trung muốn thực hiệ
- Page 25 and 26: (Trích bài “Tóc Em Chưa Úa N
- Page 27 and 28: Cánh quạ ôTrên cành héo hắ
- Page 29 and 30: Lời của chim ch.m vào tiếng
- Page 31 and 32: Bay qua ngọn ráng hồngNhững
- Page 33 and 34: lãng quên nhưng đôi khi còn t
- Page 35 and 36: miền Tây trong mùa đốt cỏ.
- Page 37 and 38: tưởng tượng của con ngườ
- Page 39 and 40: Cõi nạm ngọc bằng trăng và
- Page 41 and 42: Xuân đến trần gian kiếm th
- Page 43 and 44: iến điệu chỉ hơi khang khá
- Page 45 and 46: nghĩ các người thông bác Đ
- Page 47 and 48: Hồng có những câu thơ thuộ
- Page 49 and 50: thị trấn, FENGJIE, nhà báo M
- Page 51 and 52: Ca dao xưa có câu “Lênh đên
- Page 53 and 54: (Thơ làm năm 1976)9.Triệu tri
- Page 55 and 56: ngữ, từ ngữ không tương qu
- Page 57 and 58: cái xe cũng gẫy càng long bán
- Page 59 and 60: tâm hồn là những câu ca dao
- Page 61 and 62: Hàn Mặc Tử, Lãng Mạn Hay T
- Page 63 and 64: (Twinkle, twinkle, little starI don
- Page 65 and 66: văn chương, chủ nghĩa Siêu T
- Page 67 and 68: như những lớp sóng, hết l
- Page 69 and 70: tạo ra vô tuyến viễn vọng
- Page 71 and 72: cả những kẻ khác, những k
- Page 73: Nếu ta thấy tính chất thi ca
- Page 77 and 78: Yên, ngôn ngữ "tân kỳ pha v
- Page 79 and 80: chấm làm lặng thời gian tron
- Page 81 and 82: sau một đêm mưa rào tôira x
- Page 83 and 84: Đến đây ta đề cập đến
- Page 85 and 86: ông như mất vẻ nghiêm chỉn
- Page 87 and 88: nhích" cho thơ đi tới, nghĩa
- Page 89 and 90: "Derrida thay cách đánh vần tr
- Page 91 and 92: (2) Năm tác giả: Hoàng Ngọc
- Page 93 and 94: Hán Việt nào là cần thiết
- Page 95 and 96: Trong khi cảm thức, ta thườn
- Page 97 and 98: xuất bản 1992, Nhớ Đất Th
- Page 99 and 100: ngỡ hồn tu xứ mưa baytôi ch
- Page 101 and 102: mùa hạ ta qua vùng thảo nguy
- Page 103 and 104: trong văn học sử, nhưng trong
- Page 105 and 106: gió từ đèo Le gió về Trung
- Page 107 and 108: thừa bạn thừa taThiếu tình
- Page 109 and 110: (Tạp chí Hợp Lưu, số 71/200
- Page 111 and 112: thời di tản 1975, có hai nhà
- Page 113 and 114: Từ phòng ngủ mang xuống nhà
- Page 115 and 116: chăng vì Thủ Đô ánh sáng na
- Page 117 and 118: tháng lãnh lương. Xa lộ đế
- Page 119 and 120: đỉnh mơ ước đi hoài chưa
- Page 121 and 122: ài thơ của ông, cách khoảng
- Page 123 and 124: hợp nhất là thơ Tự Do. Như
- Page 125 and 126:
nhạt nhòa giữa đêm khuya khi
- Page 127 and 128:
nói về thơ của mình. Hồi
- Page 129 and 130:
Chiếc xẻng cá nhân đào hố
- Page 131 and 132:
một minh chứng. Vì vậy các
- Page 133 and 134:
Ngu Yên sưu tầm được một
- Page 135 and 136:
thấy qua đài truyền hình, n
- Page 137 and 138:
nhận định văn chương một
- Page 139 and 140:
sự sách giáo khoa nào thuở t
- Page 141 and 142:
những kiến thức văn hóa, nh
- Page 143 and 144:
quân đội. Một bài thơ hay m
- Page 145 and 146:
tâm, lòng sợ hãi, tình nhân
- Page 147 and 148:
văn chương thuần túy, mặc d
- Page 149 and 150:
xuất được những áng văn c
- Page 151 and 152:
như thơ của tác phẩm "U Hoà
- Page 153 and 154:
Muốn gặp nhau mang cảm tình
- Page 155 and 156:
hết Đại Học, ngược lại
- Page 157 and 158:
cách xu thời của "thời trang
- Page 159 and 160:
(2) Thơ và triết học của Tr
- Page 161 and 162:
cuối cùng, thường không tạ
- Page 163 and 164:
Anh nói bằng tiếng hônKhông
- Page 165 and 166:
Trong bài đó, tôi nói về nh
- Page 167 and 168:
mô phỏng tiếng kêu của thú
- Page 169 and 170:
Rộng rãi hơn bộ môn Văn gi
- Page 171 and 172:
Nghe nhạc song ngữ, người Vi
- Page 173 and 174:
không biết viết về “Hiện
- Page 175 and 176:
Nai cao gót lẫn trong mùXuống
- Page 177 and 178:
Những Ngọn Cỏ Thi Trong Thơ
- Page 179 and 180:
Như tiếng chim tiền kiếpVề
- Page 181 and 182:
Sớm ra đi sớm hoa không biế
- Page 183 and 184:
trong giấc mơ. Và trong giấc
- Page 185 and 186:
nghệ thuật dưới những bề
- Page 187 and 188:
hướng về những người con
- Page 189 and 190:
những hoàng điệp bay...Dĩ nh
- Page 191 and 192:
Đàn xuống cung trầm, mắt nh
- Page 193 and 194:
trích vài câu tiêu biểu dễ
- Page 195 and 196:
Ôi những nhà ga rất cổ xưa
- Page 197 and 198:
Ngã tư nghiêng nghiêng xe xác
- Page 199 and 200:
Dòng sông là con đường thiê
- Page 201 and 202:
người con đầu trong nhà gọ
- Page 203 and 204:
Phố Liverpool, nhặt được m
- Page 205 and 206:
Hú qua hai mẫu nhân vật Heath
- Page 207 and 208:
ị coi là hình thức bề ngoà
- Page 209 and 210:
chảy rất Đông phương, khôn
- Page 211 and 212:
Hồn im nghe chiếc xe đã về
- Page 213 and 214:
hình xã hội bi quan, giai đo
- Page 215 and 216:
chán chường. Nghĩ vậy mà kh
- Page 217 and 218:
đen, không có cả những sách
- Page 219 and 220:
Mười hình thái diễn tả n
- Page 221 and 222:
khuôn sáo mà vẫn hay dùng, c
- Page 223 and 224:
Lữ Quỳnh trong bài Người b
- Page 225 and 226:
Nguyễn Lập Đông trong bài Ba
- Page 227 and 228:
vật biến đổi vô thường,
- Page 229 and 230:
Người về miền lửa táp/ n
- Page 231 and 232:
Ôn/ [con cá thích trầm sâu gi
- Page 233 and 234:
Vi Thùy Linh trong bài Vili I:Con
- Page 235 and 236:
Em ở bên kia trời cách biệt
- Page 237 and 238:
phạm trù trình bày ở đoạn
- Page 239 and 240:
Thơ siêu hình hải ngoại: bó
- Page 241 and 242:
Lưu vực điêu tàn ở biển
- Page 243 and 244:
nghĩa, nhưng ta không đồng c
- Page 245 and 246:
thực thực, nhờ thông qua ki
- Page 247 and 248:
Thu của Bích Khê là sương kh
- Page 249 and 250:
Sưu tầm sắp xếp những câu
- Page 251 and 252:
Tình thảo dã, bởi vậy mang
- Page 253 and 254:
ở những nơi chen chúc bình t
- Page 255 and 256:
làm cái bóng lớn thứ hai. Nh
- Page 257 and 258:
Ông lão khô quắt như thanh đ
- Page 259 and 260:
Ở đất nước xa xăm/ nơi m
- Page 261:
Hoàng Lộc trong bài Phố ngư