Một số Nhà Văn khác của nhóm Sáng Tạo: Mặc Đỗ, Duy Thanh, Trần LêNguyễn, Nguyễn Sĩ Tế, Trần Thanh Hiệp, không đạt tới sự thành công như MaiThảo, bởi thơ văn của họ có giá trị ít nhiều, nhưng chưa rõ nét sáng tạo như chủtrương của tạp chí. Một số tạp chí tương tự theo đường lối: "Hiện Đại", "Thế Kỷ HaiMươi", cũng được đón tiếp khá nồng nhiệt, và như hình tiến về sự thành công này,tờ Sáng Tạo vội lên tiếng phủ nhận giá trị thơ văn tiền chiến và vấp phải sự chốngđối khá lớn lao, nhất là ở Huế.Cũng trên tờ Sáng Tạo, một lối thơ lục bát mới mẻ thành hình, không phải mớivề âm điệu mà mới về ngôn ngữ tân kỳ, hình ảnh mới lạ, mà người khởi xướng có lẽlà Cung Trầm Tưởng, tác giả thi phẩm Tình Ca. Một phong trào làm thơ lục bát tânkỳ, tuy không lớn lao như phong trào thơ tự do, nhưng cũng rộng rãi với một số ThiSĩ đông đảo được cảm tình ít nhiều của độc giả: Trần Tuấn Kiệt, Sao Trên Rừng,Hoài Thương, Hoài Khanh, Hải Phương, Kim Tuấn, Hoàng Ngọc Liên, Hoàng TrúcLy, Phạm Trường, Kiêm Thêm, Trần Đức Uyển... Trong số này chỉ có thơ lục bát củaCung Trầm Tưởng, Viên Linh, Trần Tuấn Kiệt, Sao Trên Rừng là được kể như thànhcông trong sự đạt tới hồn thơ.Xin ghi lại đây một bài thơ lục bát tiêu biểu là mới mẻ.Khoác KínChiều đông tuyết lũng âm uBâng khuâng chiều tối tiếp thu trời buồnNhớ ngày tàu cũng đi luônGa thôn trơ nổi băng nguồn héo hon.Phương xa nhịp sắt bon bonTàu như dưới tỉnh núi còn vọng âmSân ga mái giọt âm thầmMáu đi có nhờ hồi tâm đêm nàoMình tôi với tuyết non caoVới cồn phố tịnh buốt vào xương daVới mây trên nhợt ánh tàVới đèn xóm hạ cũng là tịch liêuTôi về bước bước đăm chiêuTâm tư khoác kín sợ chiều lạnh thêm(Cung Trầm Tưởng-Paris)Trong thời kỳ này một số nhà thơ phái nữ cũng được nhiều cảm tình của độcgiả như Tuệ Mai, Minh Đức, Hỷ Khương, Thanh Nhung, Cao Mỵ Nhân, Nhã Ca, tậptrung phần lớn trong ban tao đàn Bạch Nga, của Thi Sĩ Nguyễn Vỹ. Nhưng chỉ cóTrần Nhã Ca là được coi như có nhiều nét sáng tạo và tân tiến.IV.- THỜI KỲ VĂN CHƯƠNG VÀ SIÊU HÌNH HỌCCũng trong những năm hòa bình tạm bợ, phong trào triết lý hiện sinh đượccác ông Nguyễn Văn Trung, Nguyên Sa, Nghiêm Xuân Hồng du nhập từ TâyPhương vào. Họ viết nhiều sách bằng tiếng Việt, dạy triết lý hiện sinh ở các TrườngTrung Đại Học. Nhiều sự chống đối xảy đến để ngăn ngừa sự bành trướng của triếtlý này, nhiều sự chụp mũ chính trị, tôn giáo, cũng vì triết lý này. Triết học siêu nhâncủa Nietzsche được Thế Phong đề cao, triết lý về tồn thể (danh từ của Bùi Giáng)được ông Bùi Giáng ca tụng và phổ biến triết học Heidegger gây nhiều sự chống đối,rồi Phạm Công Thiện bước vào lãnh vực triết lý với nhiều bài viết trên tạp chí Mai.(Những bài đó sau này có in thành sách: Ý Thức Mới Trong Văn Nghệ Và Tiết Học,L. B. xuất bản). Ông Tam Ích nhũn nhặn hơn cũng nhảy vào hội tạp chí Nhân Loại,sau này trên Hải Triệu Âm và Thiện Mỹ. Có một sự chống đối về tầm độ trí thức giữanhững người ở Đại Học tỏ ý không tin sức học của người viết sách triết lý chưa qua154 <strong>TRONG</strong> DÒNG CẢM THỨC VĂN HỌC MIỀN <strong>NAM</strong>
hết Đại Học, ngược lại giới Văn Nghệ sĩ lại chê sinh viên Giáo Sư Đại Học là nệ sáchvà không hiểu cái thâm trầm của triết lý.Riêng giới Văn Thơ phong trào triết lý hiện sinh ảnh hưởng sâu rộng đi đếnmột sự "lạm phát" về tư tưởng cho đời là bi đát phi lý với những tiếng la cào cấu,những tiếng cười nham nhở đi đến một sự "lạm phát" về chữ nghĩa, với những danhtừ triết học, những cái tên của các triết gia, những cái tên tác phẩm triết học TâyPhương. Một số người làm thơ làm văn có ít nhiều sự làm dáng trí thức. Một số tácphẩm có giá trị trong giai đoạn này: "Cũng Đành" của Dương Nghiễm Mậu, "ThửLửa" của Thao Trường, thơ của Bùi Giáng, các truyện ngắn của Nguyễn Đức Sơn,Lê Huy Oanh, Song Linh, Hoàng Đông Phương, Thế Nguyên, Thế Uyên. Một số tiểuthuyết có pha ít nhiều triết lý thời đại, tuy không phải là những siêu phẩm, nhưngcũng gây nhiều tiếng vang văn nghệ: Tiểu thuyết của Chu Tử, Tuấn Huy, Hoàng HảiThủy, Văn Quang. Đó là thời kỳ của những lá thư xanh, áo đỏ, thời kỳ của nhữngLoạn, những Yêu...Đặc biệt thơ của các Thi Sĩ Bùi Giáng, Hoài Khanh, Hải Phương(3), dùng nhiều danh từ triết học. Nhiều người làm thơ khác muốn ra khỏi vùng ảnhhưởng của triết học hiện sinh, muốn ra khỏi từ trường hấp dẫn trí thức của các danhtừ triết học, họ cố đem thi ca đề cập đến triết học về một viễn tượng vị nghệ thuật(không phải chỉ đề cập triết lý hiện sinh mà còn bao gồm nhiều tư tưởng khác) bằngcách cố tránh những chất liệu đã trở thành một cái "mode" của thời đại là nhữngdanh từ triết học, dù người ta trong thời kỳ này không ít thì nhiều tán thưởng triết lýbi đát có lẽ do thời đại phát hiện một sở thích như thế (Đây là thời kỳ chiến tranh vàxã hội thối nát) nhưng dầu thế nào yếu tố vị nghệ thuật vẫn ưu thắng: Một số bài thơcủa Bùi Giáng, Trần Tuấn Kiệt (nặng về nội tâm trường mộng siêu hình) tồn tại đếnbây giờ, ngược lại những bài thơ cùng loại triết lý, nhưng chát chúa của nhiều Thi Sĩkhác, đều mai một với thời gian. Một số Nhà Văn tập hợp trong tạp chí Bách Khoa(Vũ Hạnh, Nguyễn Ngu Ý) viết một số bài báo có giá trị, đề cao cái "hậu" trong vănchương, ca tụng sự bình thường của đời sống. Tiếc rằng các tác phẩm của họ, tùy ýhướng tốt như vật, nhưng không gây được nhiều tiếng vang (Mùa Xuân Trên ĐỉnhNon Cao, Vượt Thác của Vũ Hạnh chẳng hạn) (4). Sự chống đối triết lý hiện sinh tuykhông ra mặt như các ông Vũ Hạnh và Nguyễn Ngu Ý, những tác phẩm đi bên lềphong trào triết lý hiện sinh của các ông Kim Minh, Tường Hùng, Nguyễn Đình Toàn,Duy Lam, Lưu Nghi, Lê Vĩnh Hòa, Thanh Nam, Võ Hồng, Lý Hoàng Phong, BìnhNguyên Lộc, Nhật Tiến, Võ Phiến, Trần Phong <strong>Giao</strong>, Sơn Nam, Linh Bảo, Mặc Thu,Ngọc Linh, Nguyễn Thị Vinh, Nguyễn Mạnh Côn, Lê Tất Điều, Ngô Thế Vinh, đã làmột thành trò hữu hiệu có một sức mạnh tiềm tàng dẫn đưa thanh niên trở về đờisống bình thường của xã hội vừa có cái đẹp, vừa có cái xấu, bao giờ cũng thế,không phải chỉ thời này mới có cái phi lý để la hét than phiền. Tác phẩm "HươngRừng Cà Mau" của Sơn Nam là một bài ca hùng tráng lịch sử khai phá, hùng vĩ củakhung trời chinh phục gian nan. Tác phẩm đẹp như một bản trường ca sông núi, đạtđến sự thành công vì giá trị nghệ thuật của nó, đồng thời bao hàm một tình cảm yêuquê hương thiết tha của tác giả.Thí dụ đây là một cảnh đặc biệt Hậu Giang lụt lội: Cảnh len trâu..."Má nó hồinào tới giờ chưa từng tới núi Ba Thê, vậy mà bây giờ thằng Nhã nó rành lắm đó!Cảnh núi non thanh lịch, trâu ăn cỏ ngẩng đầu coi mây bay lui tới, ngứa lưng thì trâucọ mạnh vô cột đèn vua chúa gãi sồn sột. Má nó biết không. Ở núi Ba Thê trâu lenăn cỏ trên đền vua thời xưa...Vua chúa mất hết, trâu thì đời đời kiếp kiếp còn đứngdửng dưng trên mặt đất này hoài...Hết cỏ thì qua chỗ khác, má nó đừng lo. Từ Ba Thê cả bầy trâu len qua miệtBảy Núi. Oai vệ lắm kìa! Voi đi một lần đôi ba chục con là cùng, cọp đi hai ba con lànhiều.155 <strong>TRONG</strong> DÒNG CẢM THỨC VĂN HỌC MIỀN <strong>NAM</strong>
- Page 4 and 5:
nướng đang phồng ra, thiên h
- Page 6:
đến những thành phố kỹ ng
- Page 12 and 13:
Văn học hải ngoại, danh xưn
- Page 15 and 16:
Về ngả lưng tư lựlâng lân
- Page 17 and 18:
ta quên ông có vài bài thơ nh
- Page 19 and 20:
Ngàn tia sầu nhớ vút hư khô
- Page 21 and 22:
các bụi hơi này bị quay cu
- Page 23 and 24:
Vua Quang Trung muốn thực hiệ
- Page 25 and 26:
(Trích bài “Tóc Em Chưa Úa N
- Page 27 and 28:
Cánh quạ ôTrên cành héo hắ
- Page 29 and 30:
Lời của chim ch.m vào tiếng
- Page 31 and 32:
Bay qua ngọn ráng hồngNhững
- Page 33 and 34:
lãng quên nhưng đôi khi còn t
- Page 35 and 36:
miền Tây trong mùa đốt cỏ.
- Page 37 and 38:
tưởng tượng của con ngườ
- Page 39 and 40:
Cõi nạm ngọc bằng trăng và
- Page 41 and 42:
Xuân đến trần gian kiếm th
- Page 43 and 44:
iến điệu chỉ hơi khang khá
- Page 45 and 46:
nghĩ các người thông bác Đ
- Page 47 and 48:
Hồng có những câu thơ thuộ
- Page 49 and 50:
thị trấn, FENGJIE, nhà báo M
- Page 51 and 52:
Ca dao xưa có câu “Lênh đên
- Page 53 and 54:
(Thơ làm năm 1976)9.Triệu tri
- Page 55 and 56:
ngữ, từ ngữ không tương qu
- Page 57 and 58:
cái xe cũng gẫy càng long bán
- Page 59 and 60:
tâm hồn là những câu ca dao
- Page 61 and 62:
Hàn Mặc Tử, Lãng Mạn Hay T
- Page 63 and 64:
(Twinkle, twinkle, little starI don
- Page 65 and 66:
văn chương, chủ nghĩa Siêu T
- Page 67 and 68:
như những lớp sóng, hết l
- Page 69 and 70:
tạo ra vô tuyến viễn vọng
- Page 71 and 72:
cả những kẻ khác, những k
- Page 73 and 74:
Nếu ta thấy tính chất thi ca
- Page 75 and 76:
trong Thơ tượng trưng, đặc
- Page 77 and 78:
Yên, ngôn ngữ "tân kỳ pha v
- Page 79 and 80:
chấm làm lặng thời gian tron
- Page 81 and 82:
sau một đêm mưa rào tôira x
- Page 83 and 84:
Đến đây ta đề cập đến
- Page 85 and 86:
ông như mất vẻ nghiêm chỉn
- Page 87 and 88:
nhích" cho thơ đi tới, nghĩa
- Page 89 and 90:
"Derrida thay cách đánh vần tr
- Page 91 and 92:
(2) Năm tác giả: Hoàng Ngọc
- Page 93 and 94:
Hán Việt nào là cần thiết
- Page 95 and 96:
Trong khi cảm thức, ta thườn
- Page 97 and 98:
xuất bản 1992, Nhớ Đất Th
- Page 99 and 100:
ngỡ hồn tu xứ mưa baytôi ch
- Page 101 and 102:
mùa hạ ta qua vùng thảo nguy
- Page 103 and 104: trong văn học sử, nhưng trong
- Page 105 and 106: gió từ đèo Le gió về Trung
- Page 107 and 108: thừa bạn thừa taThiếu tình
- Page 109 and 110: (Tạp chí Hợp Lưu, số 71/200
- Page 111 and 112: thời di tản 1975, có hai nhà
- Page 113 and 114: Từ phòng ngủ mang xuống nhà
- Page 115 and 116: chăng vì Thủ Đô ánh sáng na
- Page 117 and 118: tháng lãnh lương. Xa lộ đế
- Page 119 and 120: đỉnh mơ ước đi hoài chưa
- Page 121 and 122: ài thơ của ông, cách khoảng
- Page 123 and 124: hợp nhất là thơ Tự Do. Như
- Page 125 and 126: nhạt nhòa giữa đêm khuya khi
- Page 127 and 128: nói về thơ của mình. Hồi
- Page 129 and 130: Chiếc xẻng cá nhân đào hố
- Page 131 and 132: một minh chứng. Vì vậy các
- Page 133 and 134: Ngu Yên sưu tầm được một
- Page 135 and 136: thấy qua đài truyền hình, n
- Page 137 and 138: nhận định văn chương một
- Page 139 and 140: sự sách giáo khoa nào thuở t
- Page 141 and 142: những kiến thức văn hóa, nh
- Page 143 and 144: quân đội. Một bài thơ hay m
- Page 145 and 146: tâm, lòng sợ hãi, tình nhân
- Page 147 and 148: văn chương thuần túy, mặc d
- Page 149 and 150: xuất được những áng văn c
- Page 151 and 152: như thơ của tác phẩm "U Hoà
- Page 153: Muốn gặp nhau mang cảm tình
- Page 157 and 158: cách xu thời của "thời trang
- Page 159 and 160: (2) Thơ và triết học của Tr
- Page 161 and 162: cuối cùng, thường không tạ
- Page 163 and 164: Anh nói bằng tiếng hônKhông
- Page 165 and 166: Trong bài đó, tôi nói về nh
- Page 167 and 168: mô phỏng tiếng kêu của thú
- Page 169 and 170: Rộng rãi hơn bộ môn Văn gi
- Page 171 and 172: Nghe nhạc song ngữ, người Vi
- Page 173 and 174: không biết viết về “Hiện
- Page 175 and 176: Nai cao gót lẫn trong mùXuống
- Page 177 and 178: Những Ngọn Cỏ Thi Trong Thơ
- Page 179 and 180: Như tiếng chim tiền kiếpVề
- Page 181 and 182: Sớm ra đi sớm hoa không biế
- Page 183 and 184: trong giấc mơ. Và trong giấc
- Page 185 and 186: nghệ thuật dưới những bề
- Page 187 and 188: hướng về những người con
- Page 189 and 190: những hoàng điệp bay...Dĩ nh
- Page 191 and 192: Đàn xuống cung trầm, mắt nh
- Page 193 and 194: trích vài câu tiêu biểu dễ
- Page 195 and 196: Ôi những nhà ga rất cổ xưa
- Page 197 and 198: Ngã tư nghiêng nghiêng xe xác
- Page 199 and 200: Dòng sông là con đường thiê
- Page 201 and 202: người con đầu trong nhà gọ
- Page 203 and 204: Phố Liverpool, nhặt được m
- Page 205 and 206:
Hú qua hai mẫu nhân vật Heath
- Page 207 and 208:
ị coi là hình thức bề ngoà
- Page 209 and 210:
chảy rất Đông phương, khôn
- Page 211 and 212:
Hồn im nghe chiếc xe đã về
- Page 213 and 214:
hình xã hội bi quan, giai đo
- Page 215 and 216:
chán chường. Nghĩ vậy mà kh
- Page 217 and 218:
đen, không có cả những sách
- Page 219 and 220:
Mười hình thái diễn tả n
- Page 221 and 222:
khuôn sáo mà vẫn hay dùng, c
- Page 223 and 224:
Lữ Quỳnh trong bài Người b
- Page 225 and 226:
Nguyễn Lập Đông trong bài Ba
- Page 227 and 228:
vật biến đổi vô thường,
- Page 229 and 230:
Người về miền lửa táp/ n
- Page 231 and 232:
Ôn/ [con cá thích trầm sâu gi
- Page 233 and 234:
Vi Thùy Linh trong bài Vili I:Con
- Page 235 and 236:
Em ở bên kia trời cách biệt
- Page 237 and 238:
phạm trù trình bày ở đoạn
- Page 239 and 240:
Thơ siêu hình hải ngoại: bó
- Page 241 and 242:
Lưu vực điêu tàn ở biển
- Page 243 and 244:
nghĩa, nhưng ta không đồng c
- Page 245 and 246:
thực thực, nhờ thông qua ki
- Page 247 and 248:
Thu của Bích Khê là sương kh
- Page 249 and 250:
Sưu tầm sắp xếp những câu
- Page 251 and 252:
Tình thảo dã, bởi vậy mang
- Page 253 and 254:
ở những nơi chen chúc bình t
- Page 255 and 256:
làm cái bóng lớn thứ hai. Nh
- Page 257 and 258:
Ông lão khô quắt như thanh đ
- Page 259 and 260:
Ở đất nước xa xăm/ nơi m
- Page 261:
Hoàng Lộc trong bài Phố ngư